Dự án: Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập

  • GIỐNG CẢI BẮP CT17
  • Dưa lê Super 007 Honey
  • Ớt cay High Fly
  • Cải củ Song Jeong
  • Xà lách Ha Cheong
  • Giống bí ngồi Star ol

QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH CẢI BẮP CT17 AN TOÀN THEO VIETGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT:QUY TRÌNH THÂM CANH CẢI BẮP CT17 AN TOÀN THEO VIETGAP
(Brassica oleracea )

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

 PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: PGS. TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Lê Thị Tình, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Trần Thị Hồng, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc, dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trên phạm vi cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất thương phẩm cải bắp CT17

PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT

  1. Giới thiệu giống

Giống cải bắp CT17 nhập nội từ Hàn Quốc của công ty Asian Seed. Thời gian sinh trưởng 70-75 ngày. Khả năng chịu bệnh thối nhũn và sương mai khá. Khối lượng bắp trung bình 1,2 -1,7 kg/cây (tại miền Bắc) và 2,5-2,9 kg (tại Đà Lạt). Chất lượng rau ăn giòn, vị đậm.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ:

- Vụ sớm (Hè Thu): Gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

- Vụ chính (Đông Xuân): Gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.

- Vụ muộn (Đông Xuân muộn): Gieo tháng 11 đến giữa tháng 12.

Những vùng có khí hậu từ 18-200C có thể trồng quanh năm

  1. Làm đất

- Đất trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, chủ động tưới, tiêu; hàm lượng kim loại nặng trong đất không vượt mức tối đa cho phép. Chọn đất luân canh với lúa, ngô, khoai, đậu... đất trồng có độ pH: 6 - 6,5 đất giàu mùn.

- Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1-1,2m, rãnh luống 0,3m, cao 0,2- 0,25m. Trồng 2 hàng/luống, hàng cách hàng 60- 70cm.

- Nên sử dụng màng phủ nông nghiệp: 27 cuộn x 400m dài/cuộn x 1,5m rộng/ha

- Mật độ trồng: 35.000 cây/ha (cây cách cây 35-40cm, hàng cách hàng 60-70cm);

  1. Giống và sản xuất cây giống

- Lượng hạt giống: 200 - 300 gram/ha.

  1. Gieo trên khay bầu:

Dùng khay loại 40 - 84 lỗ/khay (khay vỉ có đường kính 3cm, độ sâu 4cm). Giá thể đóng bầu là hỗn hợp của một số vật liệu chính gồm: xơ dừa 30%, phân chuồng mục 30 %, đất 40%, phân lân 2 - 3 kg/tấn giá thể và vôi 5 - 6 kg/tấn giá thể. Cho đầy giá thể vào khay và nén nhẹ. Có thể sử dụng các giá thể các công ty phân phối trên thị trường.

Khay đã ươm hạt giống phải được giữ ẩm thường xuyên (70 - 80%), đặc biệt giai đoạn đầu khi mới gieo hạt. Khi cây có 3 - 4 lá thật có thể bứng đi trồng, loại bỏ cây bị bệnh, cây xấu. Trước khi mang cây con ra trồng từ 3 - 5 ngày nên hạn chế nước tưới và chăm sóc dinh dưỡng để cây dễ thích nghi.

  1. Gieo trực tiếp trên luống:

Làm đất kỹ, luống đánh rộng 0,8 - 1 m, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.

- Lượng hạt gieo cho 1 m2 vườn ươm là 1,5- 2,0g/m2 chia làm 2 đợt để hạt phân bố đều trên mặt luống (khi gieo trộn hạt với đất bột). Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm. Sau khi gieo tưới 1 - 2 lần/ngày trong vòng 3 - 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây xấu.

- Tiêu chuẩn cây giống tốt: phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 4-5 lá thật thì nhổ trồng hoặc sau khi gieo hạt 20- 25 ngày cây con sẽ đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Cây không bị sâu bệnh. Cây giống nhổ đi trồng khi được 3 - 4 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.

  1. Phân bón và chất phụ gia
  2. a) Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; ưu tiên lựa chọn các loại phân hữu cơ đã qua xử lý hoai mục, phân hữu cơ vi sinh.

Không sử dụng có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân bắc, phân chuồng tươi, nước giải, rác thải sinh hoạt, rác thảỉ công nghiệp chưa qua xử lý (ủ hoai mục) để bón trực tiếp cho cải bắp.

  1. b) Lượng bón và phương pháp bón: Tùy vào vùng sản xuất, giống và thời vụ. Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau: 
 Loại phân   Tổng lượng phân bón (kg/ha)   Bón lót
(%) 
 Bón thúc (%)  
 Lần 1 Lần 2  Lần 3
 Phân chuồng hoai mục  20.000 -30.000  100 - - -
 N  120-150  20 20 30 30
P2O5 70-90 100 - - -
K2O 120-150 20 20 30 30

Lưu ý :

  • Lượng phân trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây và thời tiết.
  • Có thể sử dụng các loại phân khác với lượng quy đổi tương đương.
  • Phân chuồng hoai mục có thể là phân bò compost, có thể là phân gia súc đã được ủ hoai mục và xử lý vi sinh, EM đạt yêu cầu. Nếu không có các loại phân chuồng có thể dùng phân trùn quế với lượng 3-5 tấn/ha.
  • Vôi rắc toàn bộ lượng trên sau khi cày đất xong và trước khi phay, lên luống
  • Nếu trường hợp đất mới khai thác thì sử dụng kết hợp cả phân chuồng và phân vi sinh với lượng: 30.000kg phân chuồng + 1.500-2.000 kg phân vi sinh.
  • Vôi bột rắc đều trên mặt ruộng trước khi phay, lên luống

- Bón lót: Rải đều trên mặt luống 100% lượng phân chuồng + 100% phân lân, bón xong vét luống và lấp.

- Bón thúc (kết hợp với vun xới phá váng nếu không có màng phủ): Nên bón theo phương pháp rạch hàng cách gốc 7-10cm và lấp kín, hoặc pha loãng tưới, chỉ tưới vào chiều mát hoặc buổi sáng sớm. Bón thúc chia 3 lần :

Lần 1: Sau khi trồng 7-10 ngày (cây hồi xanh)

Lần 2: Sau khi trồng 20-25 ngày (cây trải lá bàng)

Lần 3: Bắt đầu cuốn

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể hòa ra tưới vào gốc trong trường hợp có sử dụng màng phủ. Nếu gặp trời mưa có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Lưu ý: Ngừng bón phân đạm ít nhất 10-15 ngày trước khi thu hoạch.

  1. 5. Chăm sóc

-  Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3-5 ngày tưới 1 lần phụ thuộc vào độ ẩm đất.

-  Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

- Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nguồn nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải Công nghiệp, nước thải từ các Bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt, ...) để tưới cho rau.

- Khi cây vào cuốn phải tỉa bỏ lá gốc già - những lá này không còn khả năng quang hợp. Công việc này làm thường xuyên cho đến lúc thu hoạch. Chú ý không làm giập, gẫy các lá non.

-  Khi cây trải lá bàng có thể tưới rãnh, sau đó phải tháo nước ngay tránh ngập úng.

  1. 6. Phòng trừ sâu bệnh.
  2. a) Cần áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hoá chất BVTV như: sử dụng các giống cải bắp lai, kháng hoặc nhiễm nhẹ sâu bệnh; trước khi trồng vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, cầy đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất, xử lý đất bằng thuốc Basudin, Vibam 5H liều lượng 25 - 27 kg/ha; áp dụng biện pháp luân canh với cây lúa nước: 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc 1 lúa và 2 màu. Nếu đất chuyên canh rau, tuyệt đối không trồng trên đất có cây trồng trước là cùng họ cải, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ  sớm các ổ trứng, sâu non.
  3. b) Khi phải sử dụng thuốc BVTV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Chỉ sử dụng thuốc có tên trong Danh mục thuốc được phép sử dụng cho rau tại Việt Nam; có nguồn gốc rõ ràng, mua tại cửa hàng được phép kinh doanh thuốc thuốc bảo vệ thực vật.

- Ưu tiên lựa chọn các thuốc sinh học, thảo mộc và các thuốc có nguồn gốc tự nhiên; thuốc điều hòa sinh trưởng có tính chọn lọc cao, nhanh phân giải trong môi trường, có thời gian cách ly ngắn; đặc biệt trong thời gian thu hoạch quả .

  - Phun phòng trừ sâu bệnh hại cần phun triệt để ở thời kỳ cây con, hạn chế thấp nhất sự phát sinh sâu bệnh trong thời gian thu quả.

- Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc, trong đó phải tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.

- Các loại sâu bệnh hại thường gặp:

+ Sâu tơ (Plutella xylostella): Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau. Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Elincol 12ME, Xentari 35WDG, Pegasus 500SC,Ammate150EC

+ Rệp (Brevicolyne brassicae): Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển. Biện pháp phòng trừ: Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Elincol 12ME, Elsin 10 EC.

+ Sâu xanh bướm trắng: (Pieris rapae): Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa. Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Elincol 12ME, Xentari35WDG, Pegasus 500SC, Ammate150EC…

+ Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani): Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao. Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: VinbenC, BenlatC 50WP.

+ Bệnh thối gốc (Phoma ligam): Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn. Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau: Trichoderma spp; Trichoderma viride...

+ Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris): Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide.

+ Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora): Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau:  Macozeb 80 WP, Kocide 53.8DF

+ Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum): Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Macozeb 80 WP, Kocide 53.8DF

  1.  c) Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

  - Nên chọn đất luân canh với cây trồng khác rau họ hoa Thập tự; đối với các vùng không chuyên rau nên luân canh với cây lúa nước nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp.

- Làm đất kỹ, xử lý đất bằng vôi bột, các chế phẩm từ Trichoderma, Ketomium và các thuốc xử lý sâu đất để phòng trừ sâu đất, các bệnh hại trong đất. Để quản lý bọ nhảy hiệu quả hơn cần ngâm nước 5 - 7 ngày.

 - Nên tưới phun mưa vào các buổi chiều tối có tác dụng rửa trôi bớt trứng, sâu non sâu tơ và hạn chế bướm sâu tơ đến đẻ trứng.

 - Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu xám, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang); phát hiện và nhổ bỏ những cây bị bệnh đem tiêu huỷ.

 - Sử dụng bẫy pheromone để bắt trưởng thành sâu tơ trong suốt thời gian sinh trưởng của cây (cả vụ) và  các loại bẫy màu vàng, bả chua ngọt để kiểm soát các loại sâu hại khác như sâu xanh, sâu hoang, bọ nhảy...

 Chú ý: Trong trường hợp đặc biệt như: mật độ sâu rất cao, thuốc sinh học không có khả năng khống chế sâu hại thì lựa chọn sử dụng thuốc hóa học ít độc, nhanh phân giải và đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

  1. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
  2. a) Thu đúng lúc, khi bắp cải cuộn chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, dùng các xô nhựa sạch thu bắp, phân loại bắp, xếp bắp vào các thùng bằng gỗ, nhựa có kích thước phù hợp, tránh để giập nát, xây sát hoặc tiếp xúc với đất.

Thời điểm thu hoạch phải đảm bảo thời gian cách ly theo chỉ dẫn trên bao bì hóa chất, thuốc BVTV.

  1. b) Nhà sơ chế, cũng như thiết bị, dụng cụ, vật tư, đồ chứa, phương tiện vận chuyển trong quá trình sơ chế phải đảm bảo các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.
  2. c) Chất lượng nước sơ chế cải bắp tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.
  3. d) Trước khi đóng gói cần loại bỏ các bắp bị sâu bệnh, xây sát, phân cấp bắp, đóng theo túi yêu cầu. Có thể dùng bao bì bằng màng co hoặc túi pôlyêtylen có đục lỗ để đựng. Ghi nhãn theo quy định. Bảo quản sản phẩm nơi thoáng mát.

- Thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 70-75 ngày, khối lượng phụ thuộc vào giống và mùa vụ;

- Để 2-3 vòng lá xanh bao bên ngoài thân.

  1. Xử lý chất thải sau thu hoạch

- Vệ sinh đồng ruộng: nhặt bỏ toàn bộ gốc, rễ, các lá cây loại bỏ cho vào bể rác

- Tàn dư khó tiêu như màng phủ nông nghiệp, dây nilon được thu gom và mang đi xử lý.

BÀI VIẾT MỚI

Về Dự án

Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc: dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”