Dự án: Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập

  • GIỐNG CẢI BẮP CT17
  • Dưa lê Super 007 Honey
  • Ớt cay High Fly
  • Cải củ Song Jeong
  • Xà lách Ha Cheong
  • Giống bí ngồi Star ol

QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÀ LÁCH HA CHEONG AN TOÀN THEO VIETGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT:QUY TRÌNH SẢN XUẤT XÀ LÁCH HA CHEONG AN TOÀN THEO VIETGAP
(Lactuca sativa)

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: PGS. TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Lê Thị Tình, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Trần Thị Hồng, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc: dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, gia đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trên phạm vi cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Quy trình được áp dụng đối với mỗi cá nhân, tập thể, tổ chức sản xuất xà lách Ha Cheong thương phẩm. 

PHẦN II:QUY TRÌNH KỸ THUẬT

  1. Giới thiệu giống

Giống  xà lách Ha Cheong là giống mới  của Tổng Cục Phát triển nông thôn Hàn Quốc (RDA). Giống được trồng tại Hà Nội từ năm 2009.  Thời gian sinh trưởng 90 - 110 ngày. Lá có màu xanh nhạt, bản lá dày giòn xoăn. Khối lượng lá từ 250 - 260 g/cây. Năng suất đạt 18 - 20 tấn/ha. Chất lượng chất khô đạt 7.37 %, vitamin C: 4.5 %, đường tổng số: 1.1%. Chống chịu tốt với một số bệnh chủ yếu trên cây xà lách.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ trồng

- Vụ thu đông: Bắt đầu gieo hạt từ 15-25 tháng 9 trồng tháng 10

- Vụ xuân hè: Bắt đầu gieo hạt tháng 2 trồng tháng 3

3. Làm đất

Chọn nơi đất cao, dễ thoát nước, đất thịt nhẹ có độ pH từ 6,0 - 6,5, cách xa khu công nghiệp, xa nguồn nước thải của bệnh viện, khu dân cư và đường quốc lộ. Lên luống cao 20 – 30cm, rãnh rộng 30cm, mặt luống 1 m.  Rắc phân lót trộn đều với đất, san phẳng mặt luống. Xử lý đất bằng thuốc Vicarpen liều lượng 27 kg/ha. Phủ nilon lên mặt luống để tránh cỏ dại, rửa trôi dinh dưỡng đất, giữ ẩm và giữ ấm cho đất.  

4. Gieo hạt

Hạt có thể gieo vãi trực tiếp xuống đất. Làm đất nhỏ rắc phân chuồng hoai mục, san phẳng mặt luống rắc đều hạt trên mặt luống, phủ rơm hoặc trấu và thường xuyên tưới giữ ẩm trong giai đoạn cây con.

Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con áp dụng phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi đã ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Quy trình ngâm ủ hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) 1- 2 giờ. Sau khi ngâm vớt hạt ra cho vào khăn ẩm bông để ủ hạt. Sau khi hạt nào nứt nanh đem gieo, số hạt còn lại tiếp tục ủ đến khi nảy mầm hết đem gieo.

Cây gieo được 5 tuần, khoảng 30- 35 ngày, có 4- 5 lá thật, cây xanh, khỏe, sạch sâu, bệnh, cao khoảng 8- 10 cm đem ra trồng, trồng vào buổi chiều mát.

5. Mật độ, khoảng cách

+ Vụ thu đông mật độ trồng: cây cách cây 25 - 30 cm, hàng cách hàng 30 cm, mật độ 75.000cây/ha.

+ Vụ xuân hè mật độ trồng: cây cách cây 25 cm, hàng cách hàng 25 cm, mật độ 95.000 cây/ha.

6. Phân bón

+ Lượng bón: 

 Loại phân   Tổng lượng phân bón (tấn/ha)   Bón lót (%)  Bón thúc (%) 
 Lần 1  Lần 2
 Phân chuồng hoai mục  20.000-30.000  100  -  -
 N  60-70  30  30 40 
P2O5 30-40 100 - -
K2O 60-70 30 30 40

Không sử dụng phân tươi, nước phân tươi để bón cho cây. Chỉ dùng phân hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh.

+ Cách bón thúc:

- Lần 1: Khi cây hồi xanh (sau trồng 7-10 ngày)

- Lần 2: Khi cây trải lá (sau trồng 20-25 ngày)

- Có thể giảm lượng phân hóa học và phun các chế phẩm dinh dưỡng qua lá như Agrodream, Rong biển, Ezim phun đều cho cây vào 2 đợt nằm trong khoảng giữa thời gian các lần bón phân trên. Ngừng bón và phun trước thu hoạch 30 ngày

7. Chăm sóc

Không dùng nước bẩn, nước ao tù, nước thải công nghiệp chưa được xử lý để tưới cho cây. Chỉ nên dùng nước phù sa hoặc nước giếng khoan để tưới cây. Xà lách rất cần nước vì vậy sau khi trồng mỗi ngày tưới đủ ẩm 1 lần, từ 8- 10 ngày, khi cây hồi xanh 2 - 3 ngày tưới một lần. Có thể tưới tràn vào rãnh khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay.

8. Phòng trừ sâu bệnh

8.1. Sâu:

Xà lách thường ít bị sâu phá hại. Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM cho cây, thường xuyên dọn vệ sinh đồng ruộng, có chế độ luân canh hợp lý giữa các cây trồng cạn và nước, giữa các cây trồng khác họ. Theo dõi thường xuyên để phát hiện sâu bệnh  trên cây và có biện pháp phòng trừ  kịp thời.

  Rệp (Myzus persicae, Myzus asealonicus và Macrosiphum euphorbiae) thường phá hoại ở vụ chính, vào thời điểm nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm không khí thấp. Nếu xuất hiện rệp nên phun bằng thuốc trừ sâu sinh học: BT, Rotenon, thuốc chiết xuất từ cây Neem, không nên dùng thuốc hóa học vì xà lách là loại rau ăn sống, dễ gây ngộ độc.

 Sâu đo  thường phá hại vào vụ sớm, nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí cao. Sâu đo thích ăn cây non hơn cây già nên phun bằng thuốc sinh học BT.

Sâu xám (Agrotis ipsilon) sống trong đất, phá hại khi cây mới trồng, trước khi trồng cây nên xử lý đất bằng Vicarpen 1kg/sào Bắc bộ.

8.2. Bệnh:

Bệnh chết thắt cây con do nấm Rhizoctonia solani và Pythium ultinum gây ra ở 2 thời kỳ của cây trước nảy mầm và sau nảy mầm. Trường hợp đầu tiên khi hạt mới nảy mầm đã bị nhiễm ngay, trường hợp thứ hai cây con mới nảy mầm bị nhiễm ngay từ mặt đất, vết bệnh màu nâu trên thân, cây gục xuống và chết hàng loạt. Đất quá ẩm và nhiệt độ cao làm bệnh lây lan nhanh.

Bệnh thối rễ do nấm Pythium ultinum gây ra, xuất hiện khi đất dí chặt, tưới quá nhiều nước, cần làm cho đất thông thoáng, bón thêm vật liệu hữu cơ cho đất tơi xốp. Luân canh với cây trồng khác. Phun thuốc trừ bệnh bằng thuốc Viben C 50WP, Aliette 80WP… phun hoặc pha loãng để tưới.

Bệnh sương mai do nấm Bremia lactucae  gây ra khi độ ẩm đất và không khí quá cao. Vết bệnh có màu xanh nhạt, sau đó chuyển màu nâu, loài rau diếp và xà lách xòe mẫn cảm với bệnh này. Phun thuốc trừ bệnh bằng thuốc Zineb 80 WP

Bệnh thối thân do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra, vết bệnh xuất hiện ở phần thân gần đất, sau đó lan đến lá bị khô, cây gục xuống và chết, trong thân mô cây bị thối nhũn. Bào tử nấm sống nhiều năm trong đất, phải luân canh với cây trồng khác họ. Trong vườn ươm nên tỉa cây con có mật độ vừa phải, dọn vệ sinh để hạn chế bệnh, bón đạm và kaly cân đối, bón nhiều phân hữu cơ, xử  lý đất trước khi trồng. Sử dụng thuốc Aliette 800WG, Daconil 75WP…

Bệnh đốm lá do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. vitians. Vết bệnh thường xuất hiện ở lá bánh tẻ, lúc đầu vết bệnh chấm nhỏ tròn li ti mé rìa vết bệnh có màu vàng. Các vết bệnh lên kết lại tạo thành vùng rộng trên lá, sau đó trên lá bị bệnh có màu nâu đen và khô. Để phòng bệnh đốm lá  phải luân canh với cây trồng khác họ, dọn vệ sinh để hạn chế bệnh, bón đạm và kaly cân đối, bón nhiều phân hữu cơ, cần chăm sóc cây ở giai đoạn vườn ươm để hạn chế bệnh. 

Áp dụng phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hơp (IPM) để phòng  bệnh hại. Nên ngừng phun thuốc BVTV 20 ngày trước khi thu hoạch.

9. Thu hoạch

+ Xà lách Ha Cheong có thể thu hoạch nhiều lần bằng cách tỉa lá ra trước khi đủ tiêu chuẩn thu hái.  Thời gian bắt đầu cho thu hoạch khoảng 30 - 35 ngày sau trồng.

Khi thu hoạch xếp lá lần lượt và dụng cụ thu hái tránh dập nát trong quá trình vận chuyển.

10. Vệ sinh đồng ruộng

Sau mỗi vụ gom sạch tàn dư ra khỏi ruộng/nhà lưới có thể ủ làm phân bón hoặc đốt. Giá thể cũng được đổ ra, nhặt sạch tàn dư, phơi khô, ủ xử lý để trồng cho cây khác họ hoặc tái sử dụng khi đảm bảo thời gian xử lý.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CẢI CỦ SONG JEONG AN TOÀN THEO VIETGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT:QUY TRÌNH SẢN XUẤT CẢI CỦ SONG JEONG AN TOÀN THEO VIETGAP

(Raphanus sativus L.)

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

PHẦN I:THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: PGS. TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Lê Thị Tình, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Trần Thị Hồng, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc: dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trên phạm vi cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Quy trình được áp dụng đối với mỗi cá nhân, tập thể, tổ chức sản xuất cải củ giống Song Jeong thương phẩm. 

PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT

I.Giới thiệu giống  

Giống cải củ Song Jeong là giống lai F1 của công ty Jin Hung của Hàn Quốc.

Giống Song Jeong được Tổng cục Phát triển nông thôn Hàn Quốc  (RDA) giới thiệu. Giống có thời gian sinh trưởng 75 – 85 ngày. Kích thước lá 40-45 x 12-13 cm, có màu xanh đậm, xẻ thuỳ sâu, có lông. Vai củ màu xanh, thịt củ có màu trắng ở phần dưới, xanh ở phần trên. Kích thước củ 20-24 x 8-10 cm, khối lượng củ 500 - 600 g/củ (vụ xuân) và 1.200 - 1.500 g/củ (vụ đông). Năng suất đạt 40 – 45 tấn/ha vụ xuân và 80 - 85 tấn/ha vụ đông. Ít bị sâu bệnh hại trong điều kiện đồng ruộng. Chất lượng củ tốt: ít xơ, đặc, thớ thịt củ mịn, lâu bị hoá bấc, hàm lượng chất khô 9,5%, vitamin C: 12,4 mg%, đường tổng số: 2,8%.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ:

+ Vụ đông (chính vụ): gieo từ tháng 20 tháng 9 đến 15 tháng 10

+ Vụ xuân gieo sớm cuối tháng 1 - đầu tháng 2

  1. Làm đất và lên luống

Chọn đất đã được luân canh (không luân canh với họ cây thập tự) đất cát pha, đất thịt nhẹ tơi xốp, giầu dinh dưỡng, cao, chủ động tưới tiêu.

Đất phải được cày lật phơi ải trước khi gieo trồng từ 10- 15 ngày. Sau khi phơi ải, đất được bừa kỹ lên luống rộng 1,3 - 1,4 m, rãnh rộng 30cm, cao 30cm,  nếu gieo vào vụ sớm cần lên luống cao hơn. `   

  1. Gieo hạt

Luống được làm nhỏ đất, bón lót phân chuồng và vôi, trộn đều trong đất, san phẳng mặt luống và gieo hạt. Lượng hạt giống sử dụng 3,5-4 kg/ha. Có thể trộn hạt với cát hoặc đất bột nhỏ để gieo. Đặt 1-2 hạt/hốc, dằn nhẹ để hạt in vào các khe đất, phủ một lớp đất tơi mỏng. Sau đó phủ kín mặt đất bằng một lớp rơm rạ cũ băm nhỏ dài 3 – 4 cm hoặc trấu.

  1. Mật độ

Gieo 3 hàng/luống với khoảng cách hàng cách hàng: 30cm, cây cách cây: 30 cm. Mật độ 75.000 cây/ha (vụ thu đông)

Gieo 3 hàng/luống với khoảng cách hàng cách hàng: 30cm, cây cách cây: 25 cm. Mật độ 90.000 cây/ha (vụ xuân hè)

  1. Phân bón

            Lượng phân bón cho 1 ha:

 Loại phân   Tổng lượng phân bón (kg)   Bón lót
(%) 
 Bón thúc (%)  
 Lần 1 Lần 2  Lần 3 
 Phân hữu cơ  20.000-30.000  100 - - -
 Vôi  800 100 - - -
N 60-80 20 20 30 30
P2O 40-80 100 - - -
K20 80-100 20 20 30 30
Borat 40 -50 100      

Cách bón:

  • Bón lót:

Bón lót toàn bộ phân hữu cơ đã được ủ mục hoặc phân hữu cơ vi sinh + lân + vôi bột + borat. Bón theo hàng rạch, hoặc bón rải đều trên mặt luống, trộn đảo đều phân với đất trước khi gieo hạt.

  • Bón thúc 

Đợt 1: Khi cây được 2-3 lá thật (15-20 ngày sau gieo), sau khi vun xới và tỉa cây lần thứ nhất.

Đợt 2: Khi cây bắt đầu phình củ (30 - 35 ngày sau gieo), sau khi vun xới và tỉa cây lần thứ hai.

Đợt 3: Khi củ đang phát triển (45-50 ngày sau gieo).

  1. Chăm sóc

+ Tưới nước.

Sau khi gieo cần đảm bảo đủ ẩm cho cây mọc mầm. Có thể dùng ô doa tưới hàng ngày, hoặc tưới thấm nếu gần nguồn nước, nhưng cần thoát nước ngay.

+ Tỉa cây:

Đợt 1:  khi cây được 2-3 lá thật, xới xáo nhẹ, tỉa bớt những chỗ cây mọc dày, cây xấu, kết hợp nhặt cỏ.  

Đợt 2: Khi cây bắt đầu phình củ, xới kết hợp với vun vào gốc, làm cỏ, và tỉa định cây, chỉ để 1 cây/hốc.

  1. Phòng trừ sâu bệnh

- Sâu hại

+ Bọ nhảy (Phyllotetra striolata) có thể gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cải, nhưng mạnh nhất là khi cải còn nhỏ (sau gieo khoảng 7-10 ngày). Bọ nhảy phát sinh và phá hại mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô, mật độ giảm đi khi trời mưa nhiều, ở các tỉnh phía Bắc bọ nhảy sọc phát sinh nhiều vào hai đợt tháng 3 - 5 và 7 - 9, trong đó đợt đầu mạnh hơn. Phun Oshin 20WP, Elsin 10EC, Ecasi 20EC…

+ Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera liture): Trồng luân canh giữa rau cải củ với lúa nước hoặc các nhóm rau khác họ (đậu, cà). Trên cùng ruộng có thể trồng xen canh cải củ với cà chua, hành để hạn chế gây hại. Khi  sâu hại nặng có thể dùng các thuốc Elincol 12ME, Xentari 35WDG, Pegasus 500SC, Ammate 150EC…

+ Rệp (Aphis sp.): Khi ruộng cải củ gặp hạn rệp hại càng nhiều. Luôn chú ý giữ đủ ẩm, tỉa bỏ lá già, lá bệnh. Khi rệp nhiều có thể dùng 1 số thuốc BVTV như Elincol 12ME, Trebon 30 EC, Elsin 10 EC…

Tất cả các loại thuốc hoá học phải phun đúng nồng độ và đảm bảo thời gian cách ly theo hướng dẫn ghi trên nhãn bao bì.

- Bệnh hại

Các bệnh hại chính là: thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora sp.), bệnh thối do nấm (Sclerotinia sclerotiorum). Hạn chế bệnh bằng cách không để ruộng quá ẩm, úng kéo dài, làm cỏ, thu gom các lá già, lá bệnh... làm cho ruộng sạch, thông thoáng.

  1. 8. Thu hoạch, bảo quản

Thời gian thu hoạch tùy thuộc vào thời vụ, thường 75-85 ngày sau mọc là thu hoạch được. Phải đảm bảo thời gian cách ly đối với phân bón và thuốc trừ sâu bệnh theo hướng dẫn. Khi thu hoạch cần nhổ cả cây, rũ sạch đất, cắt toàn bộ phần lá chỉ để lại 3-4 cm cuống, rửa bằng nước sạch, tránh dập nát, trầy xước vỏ củ làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá. Loại bỏ những củ bị sâu bệnh, sau đó vận chuyển đến nơi sơ chế.

Nhà sơ chế, cũng như thiết bị, dụng cụ, vật tư, đồ chứa, phương tiện vận chuyển trong quá trình sơ chế cải củ phải đảm bảo các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định. Chất lượng nước sơ chế tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.

Đựng trong túi nilon có đục lỗ và xếp vào khay, sọt hoặc thùng carton. Ghi nhãn theo quy định. Bảo quản sản phẩm nơi thoáng mát và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Sản phẩm rau cải củ an toàn sau sơ chế để tiêu thụ trên thị trường phải đạt các chỉ tiêu chất lượng không vượt mức giới hạn tối đa cho phép của một số hoá chất và vi sinh vật gây hại trong sản phẩm rau ăn củ.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH CẢI BẮP CT17 AN TOÀN THEO VIETGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT:QUY TRÌNH THÂM CANH CẢI BẮP CT17 AN TOÀN THEO VIETGAP
(Brassica oleracea )

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

 PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: PGS. TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Lê Thị Tình, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Trần Thị Hồng, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc, dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trên phạm vi cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất thương phẩm cải bắp CT17

PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT

  1. Giới thiệu giống

Giống cải bắp CT17 nhập nội từ Hàn Quốc của công ty Asian Seed. Thời gian sinh trưởng 70-75 ngày. Khả năng chịu bệnh thối nhũn và sương mai khá. Khối lượng bắp trung bình 1,2 -1,7 kg/cây (tại miền Bắc) và 2,5-2,9 kg (tại Đà Lạt). Chất lượng rau ăn giòn, vị đậm.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ:

- Vụ sớm (Hè Thu): Gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

- Vụ chính (Đông Xuân): Gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.

- Vụ muộn (Đông Xuân muộn): Gieo tháng 11 đến giữa tháng 12.

Những vùng có khí hậu từ 18-200C có thể trồng quanh năm

  1. Làm đất

- Đất trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, chủ động tưới, tiêu; hàm lượng kim loại nặng trong đất không vượt mức tối đa cho phép. Chọn đất luân canh với lúa, ngô, khoai, đậu... đất trồng có độ pH: 6 - 6,5 đất giàu mùn.

- Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp lên luống rộng 1-1,2m, rãnh luống 0,3m, cao 0,2- 0,25m. Trồng 2 hàng/luống, hàng cách hàng 60- 70cm.

- Nên sử dụng màng phủ nông nghiệp: 27 cuộn x 400m dài/cuộn x 1,5m rộng/ha

- Mật độ trồng: 35.000 cây/ha (cây cách cây 35-40cm, hàng cách hàng 60-70cm);

  1. Giống và sản xuất cây giống

- Lượng hạt giống: 200 - 300 gram/ha.

  1. Gieo trên khay bầu:

Dùng khay loại 40 - 84 lỗ/khay (khay vỉ có đường kính 3cm, độ sâu 4cm). Giá thể đóng bầu là hỗn hợp của một số vật liệu chính gồm: xơ dừa 30%, phân chuồng mục 30 %, đất 40%, phân lân 2 - 3 kg/tấn giá thể và vôi 5 - 6 kg/tấn giá thể. Cho đầy giá thể vào khay và nén nhẹ. Có thể sử dụng các giá thể các công ty phân phối trên thị trường.

Khay đã ươm hạt giống phải được giữ ẩm thường xuyên (70 - 80%), đặc biệt giai đoạn đầu khi mới gieo hạt. Khi cây có 3 - 4 lá thật có thể bứng đi trồng, loại bỏ cây bị bệnh, cây xấu. Trước khi mang cây con ra trồng từ 3 - 5 ngày nên hạn chế nước tưới và chăm sóc dinh dưỡng để cây dễ thích nghi.

  1. Gieo trực tiếp trên luống:

Làm đất kỹ, luống đánh rộng 0,8 - 1 m, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.

- Lượng hạt gieo cho 1 m2 vườn ươm là 1,5- 2,0g/m2 chia làm 2 đợt để hạt phân bố đều trên mặt luống (khi gieo trộn hạt với đất bột). Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm. Sau khi gieo tưới 1 - 2 lần/ngày trong vòng 3 - 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây xấu.

- Tiêu chuẩn cây giống tốt: phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 4-5 lá thật thì nhổ trồng hoặc sau khi gieo hạt 20- 25 ngày cây con sẽ đạt tiêu chuẩn xuất vườn. Cây không bị sâu bệnh. Cây giống nhổ đi trồng khi được 3 - 4 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.

  1. Phân bón và chất phụ gia
  2. a) Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; ưu tiên lựa chọn các loại phân hữu cơ đã qua xử lý hoai mục, phân hữu cơ vi sinh.

Không sử dụng có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân bắc, phân chuồng tươi, nước giải, rác thải sinh hoạt, rác thảỉ công nghiệp chưa qua xử lý (ủ hoai mục) để bón trực tiếp cho cải bắp.

  1. b) Lượng bón và phương pháp bón: Tùy vào vùng sản xuất, giống và thời vụ. Liều lượng và cách bón phân cho 1ha như sau: 
 Loại phân   Tổng lượng phân bón (kg/ha)   Bón lót
(%) 
 Bón thúc (%)  
 Lần 1 Lần 2  Lần 3
 Phân chuồng hoai mục  20.000 -30.000  100 - - -
 N  120-150  20 20 30 30
P2O5 70-90 100 - - -
K2O 120-150 20 20 30 30

Lưu ý :

  • Lượng phân trên có thể tăng hoặc giảm 10-20% tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây và thời tiết.
  • Có thể sử dụng các loại phân khác với lượng quy đổi tương đương.
  • Phân chuồng hoai mục có thể là phân bò compost, có thể là phân gia súc đã được ủ hoai mục và xử lý vi sinh, EM đạt yêu cầu. Nếu không có các loại phân chuồng có thể dùng phân trùn quế với lượng 3-5 tấn/ha.
  • Vôi rắc toàn bộ lượng trên sau khi cày đất xong và trước khi phay, lên luống
  • Nếu trường hợp đất mới khai thác thì sử dụng kết hợp cả phân chuồng và phân vi sinh với lượng: 30.000kg phân chuồng + 1.500-2.000 kg phân vi sinh.
  • Vôi bột rắc đều trên mặt ruộng trước khi phay, lên luống

- Bón lót: Rải đều trên mặt luống 100% lượng phân chuồng + 100% phân lân, bón xong vét luống và lấp.

- Bón thúc (kết hợp với vun xới phá váng nếu không có màng phủ): Nên bón theo phương pháp rạch hàng cách gốc 7-10cm và lấp kín, hoặc pha loãng tưới, chỉ tưới vào chiều mát hoặc buổi sáng sớm. Bón thúc chia 3 lần :

Lần 1: Sau khi trồng 7-10 ngày (cây hồi xanh)

Lần 2: Sau khi trồng 20-25 ngày (cây trải lá bàng)

Lần 3: Bắt đầu cuốn

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể hòa ra tưới vào gốc trong trường hợp có sử dụng màng phủ. Nếu gặp trời mưa có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Lưu ý: Ngừng bón phân đạm ít nhất 10-15 ngày trước khi thu hoạch.

  1. 5. Chăm sóc

-  Sau khi trồng phải tưới nước ngay, ngày tưới 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, sau đó 3-5 ngày tưới 1 lần phụ thuộc vào độ ẩm đất.

-  Các đợt bón thúc đều phải kếp hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, tưới nước.

- Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nguồn nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải Công nghiệp, nước thải từ các Bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng, nước thải sinh hoạt, ...) để tưới cho rau.

- Khi cây vào cuốn phải tỉa bỏ lá gốc già - những lá này không còn khả năng quang hợp. Công việc này làm thường xuyên cho đến lúc thu hoạch. Chú ý không làm giập, gẫy các lá non.

-  Khi cây trải lá bàng có thể tưới rãnh, sau đó phải tháo nước ngay tránh ngập úng.

  1. 6. Phòng trừ sâu bệnh.
  2. a) Cần áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế thấp nhất việc sử dụng hoá chất BVTV như: sử dụng các giống cải bắp lai, kháng hoặc nhiễm nhẹ sâu bệnh; trước khi trồng vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ, cầy đất sớm để trừ trứng, nhộng, sâu non trong đất, xử lý đất bằng thuốc Basudin, Vibam 5H liều lượng 25 - 27 kg/ha; áp dụng biện pháp luân canh với cây lúa nước: 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc 1 lúa và 2 màu. Nếu đất chuyên canh rau, tuyệt đối không trồng trên đất có cây trồng trước là cùng họ cải, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phòng trừ  sớm các ổ trứng, sâu non.
  3. b) Khi phải sử dụng thuốc BVTV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Chỉ sử dụng thuốc có tên trong Danh mục thuốc được phép sử dụng cho rau tại Việt Nam; có nguồn gốc rõ ràng, mua tại cửa hàng được phép kinh doanh thuốc thuốc bảo vệ thực vật.

- Ưu tiên lựa chọn các thuốc sinh học, thảo mộc và các thuốc có nguồn gốc tự nhiên; thuốc điều hòa sinh trưởng có tính chọn lọc cao, nhanh phân giải trong môi trường, có thời gian cách ly ngắn; đặc biệt trong thời gian thu hoạch quả .

  - Phun phòng trừ sâu bệnh hại cần phun triệt để ở thời kỳ cây con, hạn chế thấp nhất sự phát sinh sâu bệnh trong thời gian thu quả.

- Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật sử dụng thuốc, trong đó phải tuân thủ nghiêm ngặt nồng độ, thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.

- Các loại sâu bệnh hại thường gặp:

+ Sâu tơ (Plutella xylostella): Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau. Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ: Elincol 12ME, Xentari 35WDG, Pegasus 500SC,Ammate150EC

+ Rệp (Brevicolyne brassicae): Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển. Biện pháp phòng trừ: Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Elincol 12ME, Elsin 10 EC.

+ Sâu xanh bướm trắng: (Pieris rapae): Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa. Biện pháp phòng trừ: Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng, luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Elincol 12ME, Xentari35WDG, Pegasus 500SC, Ammate150EC…

+ Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani): Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao. Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng. Sử dụng luân phiên một trong các loại hoạt chất sau: VinbenC, BenlatC 50WP.

+ Bệnh thối gốc (Phoma ligam): Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện trên gốc thân cây và sau này có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn. Các vết thối mục lan rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ tía. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, mùa mưa nên làm luống cao, thoát nước tốt, luân canh cây trồng, khi có bệnh xuất hiện cần tiêu hủy sớm cây bệnh. Sử dụng một số loại thuốc sau: Trichoderma spp; Trichoderma viride...

+ Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris): Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá. Lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Vệ sinh vườn sau thu hoạch, luân canh cây trồng. Sử dụng các loại hoạt chất sau: Copper Hydroxide.

+ Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora): Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn sau thu hoạch, làm đất kỹ, lên luống cao dễ thoát nước, luân canh cây trồng khác. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali. Sử dụng một số loại nông dược sau:  Macozeb 80 WP, Kocide 53.8DF

+ Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum): Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp. Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, trồng cây sạch bệnh, luân canh với cây trồng khác họ như hành, cà rốt. Bón phân cân đối. Tăng lượng phân chuồng hoai có tác dụng kích thích cây khỏe và hạn chế được sự phát triển của bệnh. Sử dụng một số loại hoạt chất sau: Macozeb 80 WP, Kocide 53.8DF

  1.  c) Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:

  - Nên chọn đất luân canh với cây trồng khác rau họ hoa Thập tự; đối với các vùng không chuyên rau nên luân canh với cây lúa nước nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp.

- Làm đất kỹ, xử lý đất bằng vôi bột, các chế phẩm từ Trichoderma, Ketomium và các thuốc xử lý sâu đất để phòng trừ sâu đất, các bệnh hại trong đất. Để quản lý bọ nhảy hiệu quả hơn cần ngâm nước 5 - 7 ngày.

 - Nên tưới phun mưa vào các buổi chiều tối có tác dụng rửa trôi bớt trứng, sâu non sâu tơ và hạn chế bướm sâu tơ đến đẻ trứng.

 - Dùng biện pháp thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu xám, sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, sâu khoang); phát hiện và nhổ bỏ những cây bị bệnh đem tiêu huỷ.

 - Sử dụng bẫy pheromone để bắt trưởng thành sâu tơ trong suốt thời gian sinh trưởng của cây (cả vụ) và  các loại bẫy màu vàng, bả chua ngọt để kiểm soát các loại sâu hại khác như sâu xanh, sâu hoang, bọ nhảy...

 Chú ý: Trong trường hợp đặc biệt như: mật độ sâu rất cao, thuốc sinh học không có khả năng khống chế sâu hại thì lựa chọn sử dụng thuốc hóa học ít độc, nhanh phân giải và đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

  1. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
  2. a) Thu đúng lúc, khi bắp cải cuộn chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, dùng các xô nhựa sạch thu bắp, phân loại bắp, xếp bắp vào các thùng bằng gỗ, nhựa có kích thước phù hợp, tránh để giập nát, xây sát hoặc tiếp xúc với đất.

Thời điểm thu hoạch phải đảm bảo thời gian cách ly theo chỉ dẫn trên bao bì hóa chất, thuốc BVTV.

  1. b) Nhà sơ chế, cũng như thiết bị, dụng cụ, vật tư, đồ chứa, phương tiện vận chuyển trong quá trình sơ chế phải đảm bảo các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.
  2. c) Chất lượng nước sơ chế cải bắp tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.
  3. d) Trước khi đóng gói cần loại bỏ các bắp bị sâu bệnh, xây sát, phân cấp bắp, đóng theo túi yêu cầu. Có thể dùng bao bì bằng màng co hoặc túi pôlyêtylen có đục lỗ để đựng. Ghi nhãn theo quy định. Bảo quản sản phẩm nơi thoáng mát.

- Thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 70-75 ngày, khối lượng phụ thuộc vào giống và mùa vụ;

- Để 2-3 vòng lá xanh bao bên ngoài thân.

  1. Xử lý chất thải sau thu hoạch

- Vệ sinh đồng ruộng: nhặt bỏ toàn bộ gốc, rễ, các lá cây loại bỏ cho vào bể rác

- Tàn dư khó tiêu như màng phủ nông nghiệp, dây nilon được thu gom và mang đi xử lý.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÍ NGỒI STAR OL VÀ AZURA AN TOÀN THEO VietGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT:QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÍ NGỒI STAR OL VÀ AZURA AN TOÀN THEO VietGAP

(Cucurbita pepo var. melopepo)

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Trần Thị Hồng, Ths. Lê Thị Tình, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả các địa phương sản xuất bí ngồi trong cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất bí ngồi hàng hóa theo VietGAP.

PHẦN II:QUY TRÌNH KỸ THUẬT

  1. Giới thiệu giống

- Giống bí ngồi Star ol:  Là giống mới của Công ty Asia Seed, do Cục phát triển nông nghiệp Hàn Quốc giới thiệu. Giống được trồng tại Hà Nội từ năm 2011.  Thời gian sinh trưởng 65-70 ngày trong vụ xuân và 60-65 ngày trong vụ đông. Dạng thân đứng, lá xẻ, thuỳ sâu, cuống lá dài, góc lá hẹp. Dạng quả dài, màu vỏ quả xanh đậm. Chiều cao cây 60 - 65 cm. Kích thước quả 25-30 x 6-7 cm. Khối lượng quả 400-500g. Năng suất đạt 45-55 tấn/ha. Chất lượng quả: vitamin C: 2,16 mg% ; đường tổng số: 4,10 %,  chất khô: 1,23%. Chống chịu bệnh phấn trắng và sương mai khá.                         

- Giống bí ngồi Azura: là giống mới của Công ty Asia Seed, do Cục phát triển nông nghiệp Hàn Quốc giới thiệu. Giống được trồng tại Hà Nội từ năm 2011. Thời gian sinh trưởng 65-70 ngày trong vụ xuân và 60-65 ngày trong vụ đông. Dạng thân đứng, lá xẻ, thuỳ sâu, cuống lá dài, góc lá hẹp. Dạng quả dài, màu vỏ quả trắng. Chiều cao cây 60 - 65 cm. Kích thước quả 20-23 x 7-8 cm. Khối lượng quả 410-520g. Năng suất đạt 38-42 tấn/ha. Chất lượng quả: vitamin C: 2,82 mg% ; đường tổng số: 5,34 %, chất khô: 1,17%. Chống chịu bệnh phấn trắng và sương mai khá.

Chất lượng nấu nướng: bí ngồi là loại rau sạch rất được ưa chuộng, dùng để chế biến các món xào, ăn rất thơm ngon.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ

Đây là giống bí lai F1 cho năng suất cao, chất lượng tốt nên đòi hỏi phải đầu tư, thâm canh, chăm sóc tốt, đặc biệt là tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật mới đưa lại hiệu quả cao. Ở các tỉnh phía Bắc có thể trồng 2 vụ chính:

- Vụ xuân hè: gieo cuối tháng 1 đầu tháng 2, thu hoạch tháng 3 - 4

- Vụ đông: gieo giữa tháng 9 đầu tháng 10, thu hoạch tháng 11- 12

  1. Làm đất

Chọn ruộng: Nên chọn chân ruộng cao, thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước.
Đất được cày bừa kỹ, làm đất nhỏ, sạch cỏ dại. Lên luống cao 25-30 cm (trong vụ xuân hè); 20-25 cm (trong vụ đông), rãnh rộng 40 cm, mặt luống rộng 60-70 cm. Trồng 1 hàng cây giữa luống, cây cách cây 1 m. Bổ hốc sâu, bón phân vào hốc, đảo đều rồi đặt bầu sau đó lấp kín bầu, tưới giữ ẩm thường xuyên.
Mật độ trung bình : 230 - 250 cây/sào Bắc bộ (360 m2).            

         Phủ nilon trên mặt luống. Trồng 1 hàng/luống

  1. Gieo hạt

Hạt có thể gieo trực tiếp (mỗi hốc gieo 2 hạt chọn để lại 1 cây khoẻ) nhưng tốn giống. Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con áp dụng phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi đã ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Khối lượng 100 hạt là 25g. Lượng hạt giống cần gieo từ 70-80g cho 1sào BB.

Qui trình ngâm ủ hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) 2- 3 giờ. Sau khi ngâm vớt hạt ra rửa sạch hết chất nhờn và cho vào khăn bông ẩm để ủ hạt (không dùng khăn nilon), gấp khăn lại và cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa đậy nắp lại. Sau 24 giờ ủ hạt thì lại đem ra rửa sạch lớp nhờn bên ngoài hạt, giặt sạch khăn rồi lại ủ tiếp. Sau khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

Hỗn hợp đất làm bầu: Tỷ lệ đất bột với phân chuồng hoai mục (hoặc mùn) là 1:1. Gieo hạt trên khay bầu, mỗi hốc gieo 1 hạt, đặt hạt theo hướng lá mầm lên trên, rễ quay xuống. Sau khi gieo xong, rắc hỗn hợp đất mùn hoặc trấu lên trên cho vừa kín hạt, tưới ẩm thưởng xuyên. Khi cây có từ 1 - 2 lá thật đem trồng.

  1. Phân bón

Lượng bón: Lượng phân nguyên chất cần bón cho 1 ha bí ngồi là:

 Loại phân   Tổng lượng phân bón
kg /ha 
 Bón lót
(%) 
 Bón thúc (%)  
 Lần 1 Lần 2 Lần 3
 Phân chuồng hoai mục  20.000-30.000  100 - - -
 N 120 20 20 30 30
 P2O5  40 - 50  100 - - -
K2O 100 20 20 30 30

Chú ý: đất chua mặn cần bón thêm vôi, lượng bón 600-800 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể bón thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 1000 tấn phân hữu cơ vi sinh cho 1 ha.

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Phương pháp bón:

- Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, phân lân; 20% phân đạm và 20% phân kali.

- Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:

- Bón thúc lần 1: sau khi cây bén rễ, hồi xanh: 20% đạm và 20% kali.
- Bón thúc lần 2: Khi cây có 4 - 5 lá thật kết hợp vun xới: 30% đạm và 30% kali.
- Bón thúc lần 3: Bón vào đất hoặc tưới gốc khi cây đậu quả non: số phân đạm và phân kali còn lại.
Trộn đều các loại phân, xới xáo kết hợp làm cỏ rồi rải phân xung quanh gốc (rải xa gốc) và lấp đất lại. Nếu dùng màng phủ nông nghiệp thì bón vào gốc qua lỗ đục ở gốc hoặc hoà loãng phân trong nước để tưới.

  1. Chăm sóc

Thường xuyên giữ độ ẩm 70-75% cho bí sinh trưởng, phát triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn bằng cách dẫn nước theo rãnh cho ngấm vào mặt luống sau 2 giờ thì rút hết nước đi.

Sau trồng khoảng 25-30 ngày cây bắt đầu hoa nở thì nên thụ phấn bổ sung (thời gian từ 7-10 giờ sáng, tuỳ theo mùa) bằng cách ngắt hoa đực, bỏ hết cánh hoa, sau đó quét phấn hoa lên nhụy hoa cái.

  1. Phòng trừ sâu bệnh

- Một số sâu hại chủ yếu trên bí ngồi  như: sâu khoang, sâu xám, rệp, bọ trĩ, dòi đục lá….

Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cây khỏe, bón phân cân đối, tưới nước hợp lí, thu dọn tàn dư của vụ trước, luân canh với cây khác họ bầu bí. Ngoài ra có thể dùng thuốc Regent, Confidor, Bulldock, Baythroid, Tập kì, Actara…phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Một số bệnh hại chính trên bí ngồi: Bệnh phấn trắng, lở cổ rễ, khảm lá, sương mai….

 Bệnh  Triệu chứng  Biện pháp phòng trừ
Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.)

- Xuất hiện những sợi nấm có lông trắng, vài vết bệnh vòng tròn trắng hoặc những đốm xuất hiện đầu tiên ở dưới bề mặt lá.

- Trong một số trường hợp, vết bệnh lan rộng ra liên kết với nhau và bao phủ cả 2 bề mặt của lá và nó cũng lan rộng tới cuống lá và thân.

- Một số lá bị hại nặng trở thành màu nâu và quăn queo khô héo

- Dùng giống chống bệnh,

- Luân canh cây trồng

- Dọn sạch cỏ trong vườn (nhất là những cây hoang dại thuộc họ bầu bí) để ruộng  đủ độ thông thoáng, hạn chế ẩm độ. Dùng màng phủ đất để hạn chế cỏ dại.

- Phát hiện sớm, phun thuốc trừ bệnh bằng thuốc Anvil 5SC, Score 250EC, Bayfidan 25EC, Topan 70 WP hoặc Zineb Bul 80 WP. Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc

Bệnh sương mai

(Pseudoperonospora cubensis)

- Các đốm có góc cạnh màu vàng xuất hiện đầu tiên ở mặt dưới của các lá trong khi các bào tử nấm màu tía xuất hiện ở mặt trên của lá.

-Vết bệnh lan nhanh là nguyên nhân gây rụng lá và làm cây bị chết.

- Sử dụng giống chống chịu

- Xử lý hạt

- Luân canh cây trồng

- Cần hạn chế cỏ dại trong ruộng để cây thông thoáng và giảm độ ẩm không khí

- Ruộng bị bệnh nếu có điều kiện nên che mưa và ngưng bón đạm hay tưới phun.

- Phun thuốc trừ bệnh Folpan 50 SC, Ridomil gold 68WP.  Boocđô , Zineb 80 WP, Ridomil MZ 72 WP… Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc

Bệnh héo xanh vi khuẩn (Erwinia tracheiphila)

- Lá bị bệnh bị héo đột ngột sau đó héo cả dây và dẫn đến tình trạng héo vĩnh viễn.

- Vi khuẩn được sinh sôi ở bó mạch của cây. Khi cắt ngang thân có thể thấy keo trong; nếu nhúng vào ly nước trong từ vết cắt sẽ tuôn các dòng keo trắng.

- Đối với bệnh vi khuẩn thực hiện biện pháp canh tác sẽ đưa lại hiệu quả cao hơn so với việc áp dụng các biện pháp khác.

- Chọn giống ít nhiễm

- Tỉa bỏ cây bệnh, phòng trừ côn trùng môi giới là biện pháp hữu hiệu.

- Phòng trừ bọ cánh cứng bằng một trong các loại thuốc sau: Alphan 5EC, Peran 50EC, Forvin 85WP, Forsan 50EC, Forwathion 50EC. Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc.

Bệnh lở cổ rễ
(Fusarium oxysporium f. sp.)

- Bệnh được sinh ra từ đất.

- Lá mầm của cây con rụng và khô héo.

- Các cây già hơn lá héo đột ngột và các bó mạch ở vùng cổ chuyển màu vàng hoặc nâu.

- Có thể điều khiển việc trồng trọt bằng biện pháp che phủ luống để đảm bảo nhiệt độ 32 -330C.

- Có thể hạn chế vùng bị bệnh bằng cách phun hoặc tưới đẫm vào gốc thuốc Captan với 2 gram thuốc/lít nước hoặc Viben C, Tilt supper, Copper B, Rovral 50 WP, Topsin - M 0,2 – 0,3 %. Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc

Bệnh khảm virus

(Mosaic)

- Môi giới truyền bệnh là rệp, bọ phấn trắng vv…

- Trên lá non quan sát thấy các vết khảm chấm lốm đốm (vằn), quăn, xoắn lại, lóng bị ngắn lại và ảnh hưởng đến sự ra hoa.

- Sử dụng giống chống chịu

- Các cây bị nhiễm bệnh nên nhổ bỏ và đem chôn ngay sau khi phát hiện triệu chứng bệnh.

- Không nên thu hạt từ những cây bị bệnh

- Có thể hạn chế bệnh thông qua trừ môi giới truyền bệnh.

- Trừ rệp bằng cách phun Actra 25 EC, Mimic 20F, Sherpa 20EC, Admire, Sevin 85 WP. Liều lượng, nồng độ theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc

Tuyến trùng (Meloidogyne incognita)

Phần cây nhô khỏi mặt đất: sinh trưởng giảm sút, lá chuyển màu xanh lợt, vàng hoặc héo rũ

Phần rễ dưới đất: rễ phình rộng gấp 2-3 lần bình thường kèm những khối u. Rễ cây bệnh không được nước và thức ăn khiến cây chết và rễ dần mục nát.

- Tốt nhất nên luân canh với cây trồng nước hoặc nếu có điều kiện dẫn nước ngâm một thời gian. Cầy lật phơi ải đất cũng có thể hạn chế phần nào.

- Xử lý đất bằng bức xạ mặt trời: cầy lật đất rồi dùng nilon trong suốt phủ bề mặt khoảng 1 tháng diệt tuyến trùng và các vi sinh vật hại

 7.Thu hái

Thông thường nên thu hái khi trái dài 25-35 cm, đường kính 4-5 cm. Khối lượng quả trung bình 350-400gr. Không nên để trái to quá sẽ bị già, ăn không ngon. Mỗi cây cho thu hoạch trung bình 8-12 quả. Khi thấy quả đủ kích thước khoảng 5-7 ngày sau nở hoa sẽ cho thu hoạch. Dùng dao sắc cắt cuống quả dài 1-2cm xếp vào sọt, rổ đem đi tiêu thụ.

  1. Vệ sinh đồng ruộng

Sau mỗi vụ gom sạch tàn dư ra khỏi ruộng/nhà lưới có thể ủ làm phân bón hoặc đốt. Giá thể cũng được đổ ra, nhặt sạch tàn dư, phơi khô, ủ xử lý để trồng cho cây khác họ hoặc tái sử dụng khi đảm bảo thời gian xử lý.

QUY TRÌNH THÂM CANH DƯA LÊ SUPER 007 HONEY AN TOÀN THEO VIETGAP

QUY TRÌNH KỸ THUẬT: QUY TRÌNH THÂM CANH DƯA LÊ SUPER 007 HONEY AN TOÀN THEO VIETGAP
(Cucumis melo L. var. makuwa)

(Ban hành kèm theo Quyết định  số 13/QĐ-VRQ-KH, ngày 07/1/2020 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả)

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

  1. Nhóm tác giả: PGS. TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Ngô Thị Hạnh, ThS. Phạm Thị Minh Huệ, ThS. Lê Thị Tình, ThS. Hoàng Minh Châu, ThS. Trần Thị Hồng, ThS. Nguyễn Xuân Điệp
  2. Cơ quan tác giả: Viện Nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  3. Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc: dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”
  4. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trên phạm vi cả nước
  5. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất thương phẩm dưa lê Super 007 honey.

PHẦN II: QUY TRÌNH KỸ THUẬT

  1. Giới thiệu giống

Giống dưa lê Super 007 honey: là giống mới của Công ty Nong Woo Bio do Tổng Cục Phát triển nông thôn Hàn Quốc (RDA) giới thiệu. Giống dưa lê Super 007 honey sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái miền Bắc Việt Nam. Thời gian sinh trưởng 70-80 ngày. Số quả trung bình trên cây: 8-12 quả/cây. Quả trung bình, tròn dài, màu vỏ quả vàng sọc trắng, bóng đẹp khi chín. Kích thước quả: dài quả 13-16 cm, rộng 7-9 cm. Khối lượng quả trung bình 350-450 g/quả. Năng suất đạt 24-25 tấn/ha. Thịt quả màu trắng kem, dễ tách hạt. Chống chịu bệnh phấn trắng và sương mai khá. Chất lượng quả ngọt, thơm, hàm lượng vitamin C đạt 12 mg%, chất khô đạt 14 %, độ Brix 13-15%.

  1. Các biện pháp kỹ thuật
  2. Thời vụ trồng

Trong điều kiện miền Bắc Việt Nam, dưa lê Super 007 Honey được gần như quanh năm từ tháng 2 đến đầu tháng 9 (trừ các tháng có nhiệt độ thấp: từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau)  

  1. Làm đất

Chọn ruộng: chọn chân ruộng cao, đất giàu dinh dưỡng và có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt. pH thích hợp 6,5 -7.
Đất được cày bừa kỹ, làm đất nhỏ, sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,7 -1,8 m, luống cao 25-30 cm, rãnh rộng 30-40 cm.

Đất trồng dưa lê cần chọn chân cao, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Đất xấu, đất pha cát nhiều cần tăng cường bón phân hữu cơ. Đất được cày bừa kỹ, lên luống rộng 1,5-1,8 m, luống cao 25 - 30 cm và rãnh rộng 30 cm.   

  1. Gieo hạt

Hạt có thể gieo trực tiếp (mỗi hốc gieo 2 hạt chọn để lại 1 cây khoẻ) nhưng tốn giống. Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con áp dụng phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi đã ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Khối lượng 1.000 hạt là 20-21g. Lượng hạt giống cần gieo từ 150-200 g/ha.

Quy trình ngâm ủ hạt giống: ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) 2- 3 giờ. Sau khi ngâm vớt hạt ra rửa sạch hết chất nhớt và cho vào khăn bông ẩm để ủ hạt (không dùng khăn nilon), gấp khăn lại và cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa đậy nắp lại. Sau 24 giờ ủ hạt thì lại đem ra rửa sạch lớp nhớt bên ngoài hạt, giặt sạch khăn rồi lại ủ tiếp. Sau khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

Hỗn hợp đất làm bầu: Tỷ lệ đất bột với phân chuồng hoai mục (hoặc mùn) là 1:1. Gieo hạt trên khay bầu, mỗi hốc gieo 1 hạt, đặt hạt theo hướng lá mầm lên trên, rễ quay xuống. Sau khi gieo xong, rắc hỗn hợp đất mùn hoặc trấu lên trên cho vừa kín hạt, tưới ẩm thưởng xuyên. Khi cây có từ 1 - 2 lá thật đem trồng.

  1. Phân bón

Lượng bón: Lượng phân bón cho 1 ha:

 Loại phân  Tổng lượng phân bón kg /ha  Bón lót
(%)
 Bón thúc (%)  
 Phân chuồng hoai mục  20.000-30.000  100 - - -
 N 100-120 20 20 30 30
 P2O5  60-90  - - - -
K2O 120-150 20 20 30 30

Chú ý: đất chua cần bón thêm vôi, lượng bón 800-1000 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể bón thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 800- 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh cho 1 ha.

Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương ứng. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn sử dụng của hãng sản xuất.

Phương pháp bón:

- Bón lót: bón toàn bộ phân chuồng, phân lân; 20% phân đạm và 20% phân kali.

- Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:

+ Bón thúc lần 1: sau trồng 7-10 ngày
+ Bón thúc lần 2: sau lần bón thúc thứ nhất 10-15 ngày.
+ Bón thúc lần 3: Sau bón thúc lần hai 10-15 ngày
5. Trồng cây và chăm sóc

Trong trường hợp để cây bò trên luống đất: Khoảng cách trồng cây cách cây 40-50 cm, luống rộng 1,7-1,8 m, trồng 1 hàng giữa luống.

- Mật độ trồng từ 12.000 – 13.000 cây/ha (450-500 cây/sào BB)

     Thường xuyên giữ độ ẩm 70-75% cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn bằng cách dẫn nước theo rãnh cho ngấm vào mặt luống sau 2 giờ thì rút hết nước đi.

Khi cây được 4 - 5 lá thật tiến hành bấm ngọn, sau đó tỉa chỉ để 2 nhánh tốt nhất để cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả. Để nhánh bò trên luống theo hình chữ V, khi nhánh cấp 1 được 16-18 bấm ngọn, quả sẽ ra trên các nhánh cấp 3, cấp 3. Tỉa bớt các lá gốc hoặc lá vàng úa, giúp ruộng thông thoáng, tạo điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn nhờ ong bướm. Số quả trên cây phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng của cây (cây ghép hoặc không ghép) và mùa vụ gieo trồng, trung bình từ 6-12 quả.

Giúp cây sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao và chống chịu một số bệnh trong đất cần trồng cây ghép trên gốc bầu, bí chống chịu bệnh.

  1. Phòng trừ sâu, bệnh

Một số sâu hại chính

- Bọ trĩ: thường hại  trên lá ngọn chích hút nhựa làm đọt và lá non xoăn lại, hại nặng khi cây còn nhỏ, trong điều kiện khô, thiếu nước.

 +  Dùng thuốc hoá học: phải kiểm tra ruộng dưa thường xuyên (nhất là từ khi cây ra hoa trở đi), chú ý kiểm tra kĩ các đọt non và mặt dưới của những lá non, nếu thấy có nhiều bọ trĩ thì phải phun thuốc kịp thời, có thể dùng các loại thuốc  hóa học như: Confidor 100SL, Regent 800WG Polytrin 440EC, Ofatox 400EC, Selecron 500EC (hoặc 500ND), Cyperan 5EC (hoặc 10EC/25EC), Sherpa 10EC (hoặc 25EC), Visher 25ND, Sevin 85WP...(liều lượng và cách sử dụng theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất trên vỏ bao bì

- Ruồi đục lá (sâu vẽ bùa): Sâu non sống trong mô lá và ăn mô lá, chừa lại phần biểu bì, tạo ra những đường đục ngoằn ngoèo. Là loại côn trùng hại dưa, bầu, bí tương đối phổ biến hiện nay, gây hại suốt quá trình phát triển của cây, ruồi hại nặng làm cây tàn sớm, rút ngắn thời gian thu hoạch, giảm năng suất.

+ Biện pháp phòng trừ: chăm sóc cây khỏe, bón phân cân đối, tưới nước hợp lí, thu dọn tàn dư của vụ trước, luân canh với cây khác họ bầu bí. Ngoài ra có thể dùng thuốc Vertimex; Baythroid; Sherpa; Sherbush; Decis; Polytrin; Trigard (phun theo hướng dẫn trên bao bì.

+ Biện pháp canh tác: dùng giống chống bệnh, luân canh cây trồng, dọn sạch cỏ trong vườn, dùng màng phủ hoặc rơm rạ phủ đất để hạn chế cỏ dại.

Một số bệnh hại chính

- Bệnh lở cổ rễ (Fusarium oxysporium f. sp.):

Có thể hạn chế vùng bị bệnh bằng cách phun hoặc tưới đẫm vào gốc thuốc Captan với 2 gram thuốc/lít nước hoặc Viben C, Tilt supper, Copper B, Rovral 50 WP, Topsin - M 0,2 - 0,3 %.

- Bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis):

Sử dụng một số loại thuốc sau: Altracol, Metiran 80% nồng độ 500. Vv

- Bệnh phấn trắng (Erysiphe sp.): Benlate C 0,01%, Topsin 0,1%, Anvil….vv

- Bệnh thán thư: Antracol 70 WP, Zineb

-  Bệnh khảm virus (Mosaic)

Hạn chế bệnh thông qua trừ môi giới truyền bệnh: trừ rệp bằng cách phun Actra 25 EC, Mimic 20F, Sherpa 20EC, Admire, Sevin 85 WP.

Liều lượng, nồng độ áp dụng theo đúng chỉ dẫn nhãn ghi trên bao bì thuốc.

  1. Thu hoạch

Từ trồng đến thu quả chín khoảng 70 đến 80 ngày, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng đậm sáng bóng có mùi thơm là lúc quả đạt chất lượng cao nhất, khi đó tiến hành thu quả.

Sau khi thu về dưa lê được để nơi thoáng mát thêm một hai ngày sẽ tăng phẩm chất và hương vị của dưa lê.

  1. Vệ sinh đồng ruộng

Sau mỗi vụ gom sạch tàn dư ra khỏi ruộng/nhà lưới có thể ủ làm phân bón hoặc đốt. Giá thể cũng được đổ ra, nhặt sạch tàn dư, phơi khô, ủ xử lý để trồng cho cây khác họ hoặc tái sử dụng khi đảm bảo thời gian xử lý.

 

BÀI VIẾT MỚI

Về Dự án

Quy trình kỹ thuật này được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của chương trình Hợp tác với Hàn Quốc: dự án:“Phát triển sản xuất rau thông qua giới thiệu các giống rau tiên tiến của Hàn Quốc và những công nghệ canh tác thích hợp cho các vùng sinh thái của Việt Nam, giai đoạn 2014-2017” và dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Hàn Quốc phù hợp trong điều kiện sản xuất rau quy mô nông hộ ở Việt Nam nhằm nâng cao thu nhập, giai đoạn 2018-2020”